Cổng thông tin điện tử Kiên Giang

Phổ biến, giáo dục Pháp luật

Xem với cỡ chữAA

Quy định xử lý đối với đảng viên vi phạm quy định về bảo vệ bí mật nhà nước

(14:48 | 23/01/2025)

Theo Quy định số 69-QĐ/TW ngày 06/7/2022 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên, đảng viên khi vi phạm quy định về bảo vệ bí mật của Đảng, bí mật Nhà nước thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo, cách chức đến khai trừ khỏi Đảng. Tại Điều 33 Quy định số 69-QĐ/TW quy định như sau:

“1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:

a) Vô ý làm lộ, mất thông tin, tài liệu bí mật của Đảng, Nhà nước hoặc thông tin chưa được phép công khai.

b) Không chấp hành nguyên tắc bảo mật trong việc truyền tin, vận chuyển, giao nhận hiện vật, tài liệu bí mật của Đảng, Nhà nước.

c) Vi phạm quy định về bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước trong hoạt động xuất bản, báo chí và truyền thông khác.

2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):

a) Cung cấp, tiết lộ trái quy định những thông tin, tài liệu, hiện vật thuộc bí mật của Đảng, Nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

b) Phổ biến, tuyên truyền, viết bài, đăng thông tin, tài liệu thuộc bí mật của Đảng, Nhà nước không đúng đối tượng, phạm vi, thời điểm được phổ biến hoặc công bố.

c) Mang hiện vật, tài liệu thuộc bí mật của Đảng, Nhà nước ra nước ngoài trái quy định.

3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:

a) Tự nghiên cứu, sản xuất, sử dụng mật mã để thực hiện hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.

b) Trao đổi, tán phát thông tin, tài liệu, hiện vật có nội dung thuộc bí mật của Đảng, Nhà nước trên mạng viễn thông, Internet và các phương tiện truyền thông khác. Làm lộ, tiêu hủy, chiếm đoạt, mua bán bí mật của Đảng, Nhà nước.”

Bên cạnh đó, đảng viên khi là cán bộ, công chức, viên chức nếu vi phạm quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước có thể bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc theo quy định tại Nghị định 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.

 
Trường hợp đảng viên thực hiện các hành vi phạm quy định về bảo vệ bí mật nhà nước thuộc các trường hợp quy định tại Điều 19 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/201 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt thấp nhất là 1.000.000 đồng, cao nhất là 30.000.000 đồng.

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: 

a) Không ban hành quy chế, nội quy bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan, tổ chức, địa phương theo  quy định của pháp luật; 

b) Sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không đúng quy định  của pháp luật; 

c) Không thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật; 

d) Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác mà không được phép  của người có thẩm quyền; 

đ) Không bàn giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi thôi việc, chuyển công tác, nghỉ hưu, không  được phân công tiếp tục quản lý bí mật nhà nước; 

e) Sử dụng bí mật nhà nước không đúng mục đích; 

g) Xác định bí mật nhà nước đối với tài liệu không chứa nội dung bí mật nhà nước, đóng dấu chỉ độ  mật lên tài liệu không chứa nội dung bí mật nhà nước không đúng quy định của pháp luật; 

h) Xác định sai độ mật theo quy định của pháp luật; 

i) Không xác định, đóng dấu chỉ độ mật bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật. 

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: 

a) Thu thập bí mật nhà nước không đúng quy định của pháp luật; 

b) Không thực hiện biện pháp ngăn chặn, khắc phục hậu quả khi để xảy ra lộ, mất bí mật 
nhà nước; 

c) Không thông báo với cơ quan, người có thẩm quyền khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước; 

d) Không loại bỏ bí mật nhà nước khi chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã  dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước;

đ) Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không đúng quy định của pháp luật. 

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau  đây: 

a) Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị  khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông  không đúng quy định của pháp luật; 

b) Sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình hoặc hình thức khác  trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước mà không được phép của  người có thẩm quyền; 

c) Làm sai lệch, hư hỏng tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; 

d) Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước không đúng quy định của pháp luật; 

đ) Vào địa điểm lưu giữ, bảo quản bí mật nhà nước hoặc quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa  điểm lưu giữ, bảo quản bí mật nhà nước mà không được phép của người có thẩm quyền. 

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: 

a) Làm lộ bí mật nhà nước; làm mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; 

b) Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông không đúng quy  định của pháp luật; 

c) Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin, viễn thông  không đúng quy định của pháp luật.”
Ngoài các quy định kể trên, đảng viên thực hiện các hành vi phạm quy định về bảo vệ bí mật nhà nước có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 110, 286, 287, 289, 337, 338, 399, 400 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 (Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước. Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước…).

Như vậy, hành vi vi phạm quy định liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính với mức thấp nhất là 1.000.000 đồng và cao nhất là 30.000.000 đồng hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự với mức thấp nhất là 02 năm tù và cao nhất lên đến 15 năm tù. Chế tài xử lý vi phạm quy định về bảo vệ bí mật nhà nước được quy định chặt chẽ, nghiêm khắc, vì vậy mỗi cán bộ, đảng viên phải nhận thức tầm quan trọng của công tác bảo vệ bí mật nhà nước, nghiên cứu, nắm vững các quy định để triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, bảm đảm an toàn bí mật nhà nước, góp phần vào bảo vệ an ninh quốc gia./.
 

Bùi Linh
EMC Đã kết nối EMC